
LUẬT SƯ
Tư vấn luật thường xuyên cho Doanh nghiệp
Giải quyết tranh chấp nhãn hiệu.
Đăng ký bảo hộ Nhãn hiệu
Khi công việc kinh doanh ngày càng phát đạt, thì nhãn hiệu (thương hiệu, logo) càng trở nên quan trọng quyết định tới sự hưng thịnh sự nghiệp kinh doanh của Quý khách. Bài viết này DAZPRO muốn chia sẻ các thông tin quy định pháp luật liên quan việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu để giúp Quý khách bảo vệ thành quả kinh doanh của mình.
Mục lục . Content
- 1. Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ
- 2. Lưu ý khi chọn tên, thiết kế nhãn hiệu (logo).
- 3. Trình tự đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
- Bước 1: Xác định sản phẩm, dịch vụ đăng ký cho nhãn hiệu.
- Bước 2: Tra cứu xem nhãn hiệu có đáp ứng điều kiện được bảo hộ.
- Bước 3: Lập hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
- Bước 4: Nộp hồ sơ và thẩm định hồ sơ đăng ký nhãn hiệu.
- Bước 5: Xử lý phát sinh (nếu có) trong quá trình thẩm định hồ sơ đăng ký.
- Bước 6: Nhận văn bằng bảo hộ.
- 4. Sử dụng nhãn hiệu đã bảo hộ thế nào cho hợp pháp.
1. Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ
Nhãn hiệu là gì
“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.” [theo Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ].
Nhãn hiệu phải nhìn thấy được
Nhãn hiệu là “dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa.” [theo Khoản 1 Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005].
Nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt
“Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ [theo Khoản 1 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005].
Như vậy, các dấu hiệu không có khả năng phân biệt, được sử dụng quen thuộc (ví dụ: tên rượu, nho, táo, hình ngôi sao, …) thì không được bảo hộ. Xem cụ thể các trường hợp không được bảo hộ dưới đây.
Nhãn hiệu không thuộc các trường hợp sau đây
[theo Khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005]:
Các trường hợp sau đây không được bảo hộ là nhãn hiệu:
+ “Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu”;
+ “Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi”;
+ “Chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng”;
+ “Mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh”;
+ “Chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu”;
+ “Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự”;
+ “Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác”;
+ “Trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác”;
+ “Trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ”;
+ “Trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác”;
+ Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi”.
2. Lưu ý khi chọn tên, thiết kế nhãn hiệu (logo).
– Trước tiên Quý khách cần xác định lĩnh vực ngành nghề, sản phẩm kinh doanh mà nhãn hiệu sẽ đại diện (nhãn hiệu sẽ được gắn lên bao bì, tài liệu chứa sản phẩm hoặc dịch vụ mà Quý khách kinh doanh) để có định hướng lựa chọn tên, thiết kế nhãn hiệu phù hợp.
– Tiếp đó, Quý khách có thể tự chọn tên, hình vẽ để làm nhãn hiệu hoặc thuê chuyên gia thiết kế trên cơ sở ý tưởng của Quý khách. Tuy nhiên, để nhãn hiệu (tự chọn hoặc thuê thiết kế) được bảo hộ, Quý khách cần tìm hiểu kỹ các tiêu chí bảo hộ như chúng tôi đã nêu tại mục 1 trên để có định hướng chọn nhãn hiệu phù hợp với tiêu chí và trao đổi kỹ với chuyên gia thiết kế nhãn hiệu về các tiêu chí này.
– Thêm vào đó, cần xác định phương án bảo hộ cho nhãn hiệu (tên, logo) sao cho đạt phạm vi bảo hộ tốt nhất, tránh các nguy cơ bị đối thủ kinh doanh “nhái” nhãn hiệu hoặc đăng ký chặn nhãn hiệu (trong khi các nhãn hiệu “nhái” hoặc nhãn hiệu “chặn” kia vẫn có thể được bảo hộ cho đối thủ). Tùy từng nhãn hiệu mà sẽ có phương án bảo hộ tối ưu. Vì lý do chuyên môn và kinh nghiệm mà Luật sư Sở hữu trí tuệ là người đưa ra lời khuyên tốt nhất cho Quý khách trong trường hợp này. Nếu Quý khách có nhu cầu, vui lòng liên hệ Luật sư Sở hữu trí tuệ theo số điện thoại 0915671167 để được tư vấn.
3. Trình tự đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Bước 1: Xác định sản phẩm, dịch vụ đăng ký cho nhãn hiệu.
– Quý khách kinh doanh về sản phẩm, dịch vụ nào thì sẽ tiến hành xác định sản phẩm, dịch vụ cụ thể để đăng ký kèm theo nhãn hiệu. Ví dụ: sản phẩm “mật ong” cho nhãn hiệu “BEEOOP”, “dịch vụ pháp lý” cho nhãn hiệu DAZPRO.
– Sau khi đã xác định sản phẩm, dịch vụ đăng ký kèm theo nhãn hiệu thì cần phải phân nhóm theo quy định của pháp luật. Việc phân nhóm này mang tính chuyên môn của các Luật sư về Sở hữu trí tuệ, Quý khách có thể tìm hiểu thêm nguồn thông tin khác hoặc liên hệ với Luật sư DAZPRO theo số điện thoại 0915671167 để được tư vấn.
– Xin lưu ý: Việc phân nhóm sản phẩm dịch vụ này rất quan trọng nhằm xác định phạm vi bảo hộ (về sản phẩm, dịch vụ) tốt nhất cho nhãn hiệu của Quý khách và để tránh phải sửa hồ sơ trong quá trình thẩm định đăng ký.
Bước 2: Tra cứu xem nhãn hiệu có đáp ứng điều kiện được bảo hộ.
Sau khi đã có nhãn hiệu và đã xác định được sản phẩm, dịch vụ kèm theo nhãn hiệu thì cần tra cứu khả năng bảo hộ của nhãn hiệu hay nói cách khác tra cứu xem nhãn hiệu có đáp ứng các điều kiện bảo hộ như chúng tôi đã nêu tại mục 1 trên hay không, một trong những nguồn tra cứu là website IPVietnam.gov.vn. Công việc tra cứu phần nào đòi hỏi tính chuyên môn của Luật sư Sở hữu trí tuệ. Nếu Quý khách không tự thực hiện, vui lòng liên hệ với Luật sư DAZPRO theo số điện thoại 0915671167.
Bước 3: Lập hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
Hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu: Tùy từng trường hợp sẽ có các tài liệu theo quy định, thông thường là:
– Tờ khai đăng ký: xem Biểu mẫu tại đây.
– 8 mẫu nhãn hiệu với kích cỡ phù hợp với kích thước nêu trong mẫu tờ khai đăng ký.
– Bản sao chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu là tổ chức, CCCD nếu là cá nhân.
Bước 4: Nộp hồ sơ và thẩm định hồ sơ đăng ký nhãn hiệu.
– Nộp hồ sơ. Hồ sơ có thể được nộp trực tiếp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua dịch vụ bưu điện.
– Việc thẩm định nhãn hiệu được chia làm 2 giai đoạn cơ bản:
+ Giai đoạn thẩm định hình thức (check list): Mục đích là xác định xem hồ sơ đã đầy đủ các tài liệu, nội dung theo quy định chưa. Giai đoạn này thường diễn ra trong vòng 2 tháng, với kết quả là Quý khách sẽ nhận được Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.
+ Giai đoạn thẩm định nội dung: Mục đích là xác định xem hồ sơ, nội dung hồ sơ, nhãn hiệu đã đáp ứng điều kiện bảo hộ theo quy định không. Giai đoạn này thường diễn ra trong vòng 20 tháng, với kết quả là Quý khách sẽ nhận được Thông báo cấp văn bằng.
Bước 5: Xử lý phát sinh (nếu có) trong quá trình thẩm định hồ sơ đăng ký.
Trong quá trình Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định hồ sơ, có thể phát sinh các tình huống sửa, bổ sung về mẫu tờ khai, chủ thể đăng ký, mẫu nhãn hiệu, ý kiến phản đối đơn từ chủ thể nhãn hiệu khác, nhãn hiệu bị trùng hoặc tương tự, … Cục Sở hữu trí tuệ sẽ có văn bản cụ thể để Quý khách sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu.
Bước 6: Nhận văn bằng bảo hộ.
– Sau khi nhận Thông báo cấp văn bằng, Quý khách sẽ nộp phí cấp văn bằng, trong vòng khoảng 2 tháng sau đó, Quý khách sẽ nhận được Chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (hay Văn bằng bảo hộ) cho nhãn hiệu mà Quý khách đã nộp hồ sơ đăng ký. Đến đây, quá trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đã được hoàn tất.
– Thời hạn có hiệu lực của văn bằng bảo hộ:
“Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.” [theo Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005].
4. Sử dụng nhãn hiệu đã bảo hộ thế nào cho hợp pháp.
Thế nào là sử dụng nhãn hiệu.
[theo Khoản 5 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005]:
“Sử dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây:
– Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
– Bán, chào bán, quảng cáo để bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ
– Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.”
Có được thay đổi nhãn hiệu đã bảo hộ trong quá trình sử dụng không.
“Việc sử dụng mẫu nhãn hiệu trên thực tế khác biệt với mẫu nhãn hiệu được bảo hộ do chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép thực hiện cũng được coi là sử dụng nhãn hiệu nếu sự khác biệt này là không đáng kể, không làm thay đổi khả năng phân biệt của nhãn hiệu.” (theo Khoản 2 Điều 40 NĐ 65/2023/NĐ-CP ).
Như vậy, việc sử dụng nhãn hiệu trên thực tế có thể điều chỉnh thay đổi khác với nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ, tuy nhiên không được thay đổi căn bản nhãn hiệu. Tối ưu nhất là nên sử dụng đúng với mẫu nhãn hiệu đã được bảo hộ.
Sử dụng nhãn hiệu thế nào để không làm mất hiệu lực của Giấy chứng nhận nhãn hiệu.
[theo Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ 2005]:
Các trường hợp sau đây sẽ làm mất hiệu lực của Giấy chứng nhận nhãn hiệu
“- Chủ văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
– Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
– Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
– Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó”.
Toàn văn Luật 50/2005 về Sở hữu trí tuệ
